Giải phẫu bệnh Ung_thư_cổ_tử_cung

Đại thể

Giai đoạn đầu, thường không có triệu chứng gì rõ rệt. Có thể là một lở loét nhẹ khi nhìn qua mỏ vịt.

Tiến triển, có 3 hình dạng đại thể khác nhau:3

  • Dạng chồi (sùi): mọc lòi vào kênh âm đạo, có thể lấp đầy nửa trên âm đạo, đôi khi bị bội nhiễm và hoại tử.
  • Dạng thâm nhiễm (ăn cứng): xuất phát từ kênh cổ tử cung và hướng tới ăn cứng toàn thể cổ tử cung.
  • Dạng loét: hủy hoại cấu trúc cổ tử cung và sớm ăn lan vào túi cùng âm đạo.

Vi thể

  • Nghịch sản cổ tử cung (CIN): dị dạng tế bào xảy ra ở biểu mô cổ tử cung, thường được phát hiện bằng phết tế bào cổ tử cung, và chia làm 3 độ. CIN là chỉ dành cho tế bào biểu mô lát.
  • Carcinoma tế bào biểu mô lát (tế bào biểu mô vẩy, tế bào biểu mô gai): chiếm 95-97%.

Trong đó có carcinoma in situ: hội đủ các tính năng và sự dị dạng của tế bào dày đặc trong lớp biểu mô nhưng chưa qua khỏi màng đáy.

  • Carcinoma tế bào tuyến: chiếm tỉ lệ khoảng 5%, thường gặp ở người trẻ tuổi, xuất hiện từ lỗ trong cổ tử cung ăn lan ra cổ ngoài. Tiên lượng thường xấu hơn ung thư tế bào biểu mô lát.